Giỏ hàng

PANTOGAS 40 DHG hộp 2 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Khác
|
Loại: Khác
|
44,000₫

PANTOGAS

Để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC:

Thành phần hoạt chất:

Pantoprazol  .......................... 40 mg

(Dưới dạng pantoprazol natri sesquihydrat)

Thành phần tá dược: Natri carbonat khan, manitol, natri lauryl sulfat, povidon K30, crospovidon (polyplasdone XL-10), calci stearat, hypromellose 2910 (6cp), hypromellose 2910 (15cp), PEG 6000, talc, titan dioxyd, natri hydroxyd, acryl eze, oxyd sắt vàng.

DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim tan trong ruột.

Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim hình bầu dục, màu vàng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

CHỈ ĐỊNH:

Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên

- Viêm thực quản trào ngược.

Người lớn

- Phối hợp hai loại kháng sinh thích hợp để diệt vi khuẩn Helicobacter pyroli ở những bệnh nhân loét dạ dày.

- Loét tá tràng.

- Loét dạ dày.

- Hội chứng Zollinger - Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý.

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG:

Cách dùng: Dùng đường uống.

Không được nhai hoặc tán nhỏ viên thuốc, phải uống nguyên viên thuốc với nước trước bữa ăn một giờ.

Liều khuyến cáo

Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên

Viêm thực quản do trào ngược

Một viên mỗi ngày. Trong trường hợp cá biệt, có thể dùng liều gấp đôi (tăng lên 2 viên một ngày), nhất là không có đáp ứng với điều trị khác. Thời gian điều trị viêm thực quản trào ngược thường là 4 tuần. Nếu chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 4 tuần nữa.

Người lớn

Diệt vi khuẩn Helicobacter pylori trong phối hợp với 2 kháng sinh thích hợp

Ở những bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng có Helicobacter pylori dương tính, cần diệt vi khuẩn bằng liệu pháp phối hợp. Tùy theo loại kháng thuốc, khuyến cáo những phác đồ điều trị phối hợp như sau để diệt Helicobacter pylori:

a/ Mỗi ngày 2 lần x một viên Pantogas 40

+ Mỗi ngày 2 lần x 1000 mg amoxicilin

+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg clarithromycin

b/ Mỗi ngày 2 lần x một viên Pantogas 40

+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg metronidazol

+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg clarithromycin

c/ Mỗi ngày 2 lần x một viên Pantogas 40

+ Mỗi ngày 2 lần x 1000 mg amoxicilin

+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg metronidazol

Trong trị liệu phối hợp diệt Helicobacter pylori, cần uống viên Pantogas 40 mg thứ hai trước bữa tối một giờ. Thông thường khi điều trị phối hợp thuốc, thời gian dùng thuốc là 7 ngày, tối đa kéo dài tới 2 tuần. Để đảm bảo chữa lành vết loét, có thể kéo dài thời gian điều trị pantoprazol, tuy nhiên cần cân nhắc liều khuyến cáo cho loét tá tràng và loét dạ dày.

Nếu không cần điều trị phối hợp như trong trường hợp xét nghiệm Helicobacter pylori âm tính, áp dụng đơn liệu pháp Pantogas 40 mg như sau:

Điều trị loét dạ dày:

1 viên Pantogas 40 mg mỗi ngày. Trường hợp cá biệt có thể dùng liều gấp đôi (tăng lên 2 viên Pantogas 40 mg/ ngày) nhất là khi không đáp ứng với điều trị khác. Thời gian điều trị loét dạ dày thường là 4 tuần. Nếu chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 4 tuần nữa.

Điều trị loét tá tràng:

1 viên Pantogas 40 mg mỗi ngày. Trường hợp cá biệt có thể dùng liều gấp đôi (tăng lên 2 viên Pantogas 40 mg/ ngày) nhất là khi không có đáp ứng với điều trị khác. Loét tá tràng thường khỏi bệnh trong vòng 2 tuần. Nếu thời gian điều trị 2 tuần là chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 2 tuần nữa.

Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý khác.

Trong điều trị kiểm soát kéo dài hội chứng Zollinger - Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý, người bệnh nên bắt đầu điều trị với liều 80 mg/ ngày (2 viên Pantogas 40 mg/ ngày). Sau đó tăng hoặc giảm liều theo yêu cầu điều trị bằng cách đo nồng độ acid dịch vị bài tiết để định hướng. Với liều trên 80 mg/ ngày, cần chia và uống thuốc làm 2 lần. Có thể tăng tạm thời liều trên 160 mg pantoprazol/ ngày song không điều trị kéo dài hơn thời gian cần thiết đủ để acid dạ dày được điều chỉnh.

Không hạn chế thời gian điều trị hội chứng Zollinger - Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý, nên điều chỉnh thời gian thích hợp với nhu cầu điều trị trên lâm sàng.

Các đối tượng đặc biệt

Trẻ em dưới 12 tuổi

Pantogas 40 mg không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 12 tuổi do dữ liệu về an toàn và hiệu quả còn hạn chế ở nhóm tuổi này.

Suy gan

Không được vượt quá liều hàng ngày 20 mg pantoprazol (1 viên 20 mg pantoprazol) ở bệnh nhân suy gan nặng. Pantogas 40 mg không được sử dụng trong điều trị phối hợp để diệt trừ H. Pylori cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan mức độ từ trung bình tới nặng, vì hiện chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của pantoprazol trong điều trị phối hợp cho những bệnh nhân này (xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).

Suy thận

Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy chức năng thận. Pantogas 40 mg không được sử dụng trong điều trị Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận vì hiện nay chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của Pantogas 40 mg trong điều trị phối hợp ở những bệnh nhân này.

Người cao tuổi

Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân quá mẫn cảm với pantoprazol, các thuốc thuộc nhóm benzimidazol hoặc với một trong các thành phần của thuốc.

Pantoprazol, giống như các chất ức chế bơm proton khác, không kết hợp điều trị với atazanavir (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc)

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Suy gan

Ở bệnh nhân bị suy gan nặng, cần theo dõi các enzym gan đều đặn trong thời gian điều trị bằng pantoprazol, đặc biệt là sử dụng dài hạn. Trong trường hợp tăng enzym gan, phải ngừng điều trị (xem phần Cách dùng, liều dùng).

Điều trị phối hợp

Trong trường hợp điều trị phối hợp, cần tuân theo tóm tắt đặc tính sản phẩm của từng thuốc.

Bệnh dạ dày ác tính

Đáp ứng triệu chứng với pantoprazol có thể che lấp các triệu chứng của bệnh dạ dày ác tính và làm chậm trễ chẩn đoán. Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào (như giảm cân rõ rệt không có chủ ý, nôn tái diễn, khó nuốt, nôn máu, thiếu máu, phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có biểu hiện loét dạ dày, phải tiến hành chẩn đoán loại trừ loét ác tính.

Cần tiến hành thêm các nghiên cứu thăm khám để đánh giá nếu các triệu chứng cảnh báo trên vẫn tiếp diễn dù đã có điều trị thích hợp.

Kết hợp với các thuốc ức chế HIV protease

Không khuyến cáo dùng kết hợp pantoprazol với các thuốc ức chế HIV protease mà khả năng hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của những thuốc này (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).

Ảnh hưởng trên sự hấp thu vitamin B12

Ở những bệnh nhân bị hội chứng Zollinger - Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác cần phải điều trị lâu dài, pantoprazol, cũng như tất cả các thuốc ức chế tiết acid khác có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm acid clohydric dịch vị hoặc thiếu acid clohydric dịch vị. Điều này nên được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm dự trữ của cơ thể hoặc các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn hoặc nếu quan sát thấy các triệu chứng tương ứng trên lâm sàng.

Điều trị dài hạn

Trong điều trị dài hạn, đặc biệt là khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm, cần phải giám sát bệnh nhân thường xuyên.

Nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn

Điều trị bằng Pantogas có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa do các vi khuẩn như Salmonella và Campylobacter hoặc C. difficile.

Giảm magnesi huyết

Giảm magnesi huyết nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton (PPIs) như pantoprazol trong ít nhất ba tháng, và ở hầu hết các trường hợp trong một năm. Triệu chứng giảm magnesi huyết nặng như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng những triệu chứng này có thể khởi đầu một cách âm thầm và bị bỏ qua. Ở phần lớn các bệnh nhân bị ảnh hưởng, giảm magnesi huyết được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPIs.

Đối với bệnh nhân được dự kiến phải điều trị lâu dài hoặc dùng PPIs với digoxin hoặc các thuốc có thể gây ra giảm magnesi huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu), nhân viên y tế nên xem xét đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ trong quá trình điều trị.

Gãy xương

Thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt là nếu dùng liều cao và kéo dài (trên 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và xương cột sống, chủ yếu ở người lớn tuổi hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác. Nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy các nguy cơ gãy xương khoảng 10 - 40%. Một phần tỷ lệ gia tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ bị loãng xương nên được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.

Lupus ban đỏ bán cấp trên da (SCLE)

Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến những trường hợp hiếm bị lupus ban đỏ bán cấp trên da. Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt là ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu đi kèm triệu chứng đau khớp, bệnh nhân nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời và nhân viên y tế nên cân nhắc ngừng sử dụng Pantogas. Bệnh nhân lupus ban đỏ bán cấp trên da sau đợt điều trị trước đó với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ mắc lupus ban đỏ bán cấp trên da với thuốc ức chế bơm proton khác.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ mang thai

Một dữ liệu trung bình trên phụ nữ mang thai (trong khoảng 300 - 1000 phụ nữ mang thai) cho thấy không có dị dạng hoặc độc tính trên bào thai/ trẻ sơ sinh của pantoprazol.

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản.

Như một biện pháp thận trọng, nên tránh dùng pantorazol trong quá trình mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy pantoprazol bài tiết vào sữa. Không có đủ dữ liệu về sự bài tiết của pantoprazol vào sữa mẹ nhưng sự bài tiết vào sữa đã được báo cáo. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Vì vậy cần quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng/ kiêng điều trị bằng pantoprazol 40 mg, điều này nên dựa vào lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị pantoprazol đối với người mẹ.

Khả năng sinh sản

Không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản sau khi dùng pantoprazol trong nghiên cứu trên động vật.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Pantoprazol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Các phản ứng không mong muốn của thuốc như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Thuốc có dược động học hấp thu phụ thuộc pH

Do tác dụng ức chế tiết acid dạ dày sâu sắc và kéo dài, pantoprazol có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuốc có khả dụng đường uống phụ thuộc vào pH dạ dày, ví dụ một số thuốc chống nấm nhóm azol như ketoconazol, itraconazol, posaconazol và thuốc khác như erlotinib.

Thuốc ức chế HIV protease

Không khuyến cáo dùng đồng thời pantoprazol với các thuốc ức chế HIV protease mà khả năng có mức hấp thu phụ thuộc vào độ pH dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của những thuốc này.

Nếu không tránh được việc kết hợp các thuốc ức chế HIV protease với thuốc ức chế bơm proton, khuyến cáo theo dõi lâm sàng (ví dụ: tải lượng virus) chặt chẽ. Liều dùng của pantoprazol không nên vượt quá 20 mg mỗi ngày. Có thể cũng cần điều chỉnh liều dùng của thuốc ức chế HIV protease.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC

Khoảng 5% bệnh nhân có thể được dự kiến gặp các phản ứng phụ của thuốc (ADR). Các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là tiêu chảy và nhức đầu, cả hai xảy ra khoảng 1% bệnh nhân.

Bảng dưới đây liệt kê các phản ứng phụ đã được báo cáo với pantoprazol, được sắp xếp theo phân loại về tần suất sau đây:

Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).

Đối với tất cả các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi, không thể áp dụng bất kỳ tần suất nào về phản ứng phụ và do đó được đề cập là tần suất “không rõ”

Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được trình bày theo thứ tự độ nặng giảm dần.

               Tần suất

 

Nhóm cơ

quan hệ thống

Ít gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Không rõ

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

 

Mất bạch cầu hạt

Giảm tiểu cầu; Giảm bạch cầu; Giảm toàn thể huyết cầu

 

Rối loạn hệ miễn dịch

 

Quá mẫn (bao gồm cả phản ứng phản vệ và sốc phản vệ)

  

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

 

Tăng lipid huyết và tăng lipid (triglycerid, cholesterol); Thay đổi cân nặng

 

Giảm natri huyết; Giảm magnesi huyết

Rối loạn tâm thần

Rối loạn giấc ngủ

Trầm cảm (và tất cả các tình trạng nặng thêm)

Mất định hướng (và tất cả các tình trạng nặng thêm)

Ảo giác; Lú lẫn (đặc biệt ở bệnh nhân dễ mắc, cũng như nặng thêm các triệu chứng này trong trường hợp có từ trước)

Rối loạn hệ thần kinh

Nhức đầu; Chóng mặt

Rối loạn vị giác

 

Dị cảm

Rối loạn mắt

 

Rối loạn thị giác/ nhìn mờ

  

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy; Buồn nôn/ nôn;

Chướng bụng và đầy hơi; Táo bón; Khô miệng; Đau bụng và khó chịu

   

Rối loạn gan mật

Tăng enzym gan (tranaminase, γ-GT)

Tăng bilirubin

 

Tổn thương tế bào gan; Vàng da; Suy tế bào gan

Rối loạn da và mô dưới da

Nổi ban/ ngoại ban/ phát ban; Ngứa

Nổi mày đay; Phù mạch

 

Hội chứng Stevens - Johnson; Hội chứng Lyell; Ban đỏ đa dạng; Nhạy cảm ánh sáng; Lupus ban đỏ bán cấp trên da (xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)

Rối loạn cơ xương khớp

Gãy xương hông, cổ tay, hoặc cột sống (xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)

Đau khớp; Đau cơ

 

Co thắt cơ bắp

Rối loạn thận và tiết niệu

   

Viêm thận kẽ (có thể tiến triển thành suy thận)

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú

 

Chứng vú to ở nam giới

  

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc

Suy nhược, mệt mỏi và khó chịu

Tăng thân nhiệt; Phù ngoại biên

  

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Chưa rõ triệu chứng quá liều ở người.

Sự đáp ứng toàn thân với liều lên đến 240 mg khi dùng đường tĩnh mạch trong 2 phút đã được dung nạp tốt.

Vì pantoprazol gắn kết mạnh với protein, thuốc không dễ dàng bị loại bỏ bằng thẩm phân.

Trong trường hợp quá liều với các dấu hiệu nhiễm độc trên lâm sàng, ngoài việc điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, không có khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào có thể được đưa ra.

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC

Mã ATC: A02BC02.

Nhóm dược lý điều trị: Chất ức chế bơm proton.

Cơ chế tác dụng

Pantoprazol là một chất thay thế của benzimidazol có tác động ức chế bài tiết aicd hydroclorid dạ dày bằng cách ức chế chọn lọc bơm proton của các tế bào thành dạ dày.

Pantoprazol được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid tại các tế bào thành dạ dày để gây tác động ức chế enzym H+, K+-ATPase, giai đoạn cuối cùng sản sinh acid hydroclorid trong dạ dày. Sự ức chế phụ thuộc liều dùng và tác động đồng thời lên cả quá trình bài tiết cơ bản và tăng sản sinh của acid hydroclorid. Ở hầu hết các bệnh nhân, các triệu chứng mất hoàn toàn trong vòng 2 tuần. Cũng như các chất ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2 khác, điều trị với pantoprazol có thể gây giảm độ acid dạ dày, do đó làm tăng nồng độ gastrin mang tính chất thuận nghịch. Do pantoprazol gắn kết enzym ở vị trí xa thụ thể ở tế bào mặt, có thể gây ức chế riêng biệt tới việc bài tiết acid hydroclorid bằng cách kích thích các chất khác (như acetylcholin, histamin, gastrin). Tác động này giống nhau kể cả khi điều trị theo đường uống hoặc đường tĩnh mạch.

Các trị số gastrin lúc đói tăng theo pantoprazol. Khi dùng ngắn hạn, trong hầu hết trường hợp các trị số này không vượt quá giới hạn trên của mức bình thường. Trong thời gian điều trị dài hạn, nồng độ gastrin tăng gấp đôi trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, sự tăng quá mức chỉ xảy ra trong các trường hợp riêng lẻ. Kết quả đã quan sát thấy tăng nhẹ đến trung bình về số lượng tế bào nội tiết đặc hiệu (ECL) trong dạ dày ở một số ít trường hợp trong thời gian điều trị dài hạn (đơn giản là tăng sản u dạng tuyến). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu đã được tiến hành cho đến nay, sự hình thành các tiền thân carcinoid (tăng sản không điển hình) hoặc carcinoid dạ dày được nhận thấy trong các thử nghiệm ở động vật chưa được quan sát thấy trên người.

Không thể loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng của việc điều trị dài hạn bằng pantoprazol quá một năm trên các thông số nội tiết của tuyến giáp theo kết quả trong các nghiên cứu trên động vật.

ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Pantoprazol được hấp thu nhanh và đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương ngay cả sau khi dùng một liều uống duy nhất 40 mg. Trung bình sau khi dùng khoảng 2,5 giờ, nồng độ cao nhất trong huyết thanh đạt được là khoảng 2 - 3 mcg/ ml và những trị số này vẫn không thay đổi sau khi dùng nhiều lần.

Dược động học không thay đổi sau khi dùng liều duy nhất hoặc lặp lại. Trong phạm vi liều từ 10 - 80 mg, động học của pantoprazol trong huyết tương tuyến tính sau khi dùng cả đường uống và tiêm tĩnh mạch.

Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén được ghi nhận khoảng 77%. Dùng cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC, nồng độ cao nhất trong huyết thanh và do đó không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Chỉ có độ biến thiên về thời gian trễ sẽ tăng lên do việc dùng đồng thời với thức ăn.

Phân bố

Tỷ lệ pantoprazol kết hợp với protein huyết thanh vào khoảng 98%. Thể tích phân bố khoảng 0,15 l/ kg.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa gần như hoàn toàn qua gan. Đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và sau đó liên hợp với sulphat, đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxy hóa bởi CYP3A4.

Thải trừ

Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 1 giờ và độ thanh thải khoảng 0,1 L/ giờ/ kg. Trong một số trường hợp có hiện tượng thuốc thải trừ chậm. Do sự gắn kết chọn lọc của pantoprazol vào các bơm proton tại các tế bào thành, nửa đời thải trừ của thuốc không tương quan với khả năng kéo dài thêm tác động của thuốc (tác động ức chế bài tiết acid).

Các chất chuyển hóa của pantoprazol thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80%), phần còn lại thải trừ qua phân. Dạng chuyển hóa chính cả trong huyết thanh và trong nước tiểu là desmethylpantoprazol, chất sẽ liên hợp với sulphat. Thời gian bán thải của dạng chuyển hóa chính (vào khoảng 1,5 giờ) không dài hơn so với thời gian bán thải của pantoprazol.

Các đặc tính ở bệnh nhân/ nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người chuyển hóa kém

Khoảng 3% dân số châu Âu thiếu enzym chức năng CYP2C19 và được gọi là người chuyển hóa kém. Ở những người này sự chuyển hóa của pantoprazol chủ yếu có thể được xúc tác bởi CYP3A4. Sau khi dùng một liều đơn pantoprazol 40 mg, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian trung bình cao hơn khoảng 6 lần ở người chuyển hóa kém so với những người có enzym chức năng CYP2C19 (người chuyển hóa bình thường). Nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng khoảng 60%. Những phát hiện này không có ảnh hưởng đối với liều lượng của pantoprazol.

Bệnh nhân suy thận

Không khuyến cáo giảm liều trên các bệnh nhân suy chức năng thận (bao gồm cả những bệnh nhân phải thẩm tách máu). Cũng như trên người khỏe mạnh, thời gian bán thải của pantoprazol ngắn. Chỉ có một lượng rất nhỏ pantoprazol được thẩm tách. Mặc dù dạng chuyển hóa chính của pantoprazol có thời gian bán thải tương đối chậm (2 - 3 giờ), quá trình bài tiết vẫn diễn ra nhanh và không thấy hiện tượng tích lũy.

Bệnh nhân suy gan

Tuy nhiên trên các bệnh nhân xơ gan (loại A và loại B theo hệ thống phân loại Child), giá trị thời gian bán thải tăng trong khoảng từ 7 đến 9 giờ và giá trị diện tích dưới đường cong tăng lên theo hệ số 5 - 7, nồng độ tối đa trong huyết thanh cũng chỉ tăng nhẹ theo hệ số 1,5 khi so với người khỏe mạnh.

Người già

Có sự tăng nhẹ về giá trị diện tích dưới đường cong và nồng độ tối đa trên người tình nguyện lớn tuổi khi so với đối chứng ít tuổi hơn song không có liên quan về mặt lâm sàng.

Trẻ em

Sau khi dùng các liều uống duy nhất 20 hoặc 40 mg pantoprazol cho trẻ em từ 5 - 16 tuổi, AUC và Cmax nằm trong phạm vi các trị số tương ứng ở người lớn. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 0,8 hoặc 1,6 mg/ kg pantoprazol cho trẻ em từ 2 - 16 tuổi, không có sự liên quan đáng kể giữa độ thanh thải của pantoprazol và tuổi hoặc cân nặng. AUC và thể tích phân bố phù hợp với các dữ liệu ở người lớn.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 2 vỉ x 10 viên.

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

TIÊU CHUẨN: TCCS.

Hotline hỗ trợ bán hàng 24/7: 0983.022.115
|
Số lượng

PANTOGAS 40 DHG hộp 2 vỉ x 10 viên

44,000₫

Sản phẩm đã xem

-%
0₫ 0₫
Facebook Zalo Shopee Top