Giỏ hàng

Forxiga 10mg trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 14 viên)

| |
535,000₫ 700,000₫
FORXIGA 10mg: Mỗi viên chứa dapagliflozin propanediol monohydrat tương đương với 10mg dapagliflozin. Tá dược: Mỗi viên chứa 50mg lactose khan. Xem phần “Danh Mục Tá Dược” để biết đầy đủ các loại tá dược được sử dụng. Danh mục tá dược Viên nhân: Celulose vi tinh thể, Lactose khan, Crospovidon, Silicon dioxyd, Magnesi stearat. Bao viên: Polyvinyl alcohol, Titandioxyd (E171), Macrogol 3350, Talc, Oxyd sắt vàng (E172). Công dụng (Chỉ định) FORXIGA được chỉ định cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường týp 2 nhằm kiểm soát đường huyết trong: Đơn trị liệu: Khi chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết cho những bệnh nhân không thích hợp sử dụng metformin do không dung nạp. Trị liệu phối hợp bổ sung: Phối hợp với các thuốc làm giảm đường huyết khác kể cả insulin khi các thuốc này kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập không kiểm soát tốt đường huyết [Xem dữ liệu của các dạng phối hợp khác nhau ở phần “Lưu Ý Đặc Biệt và Thận Trọng Khi Sử Dụng”, “Tương Tác Với Các Thuốc Khác và Các Dạng Tương Tác Khác" và “Đặc Tính Dược Lực Học”]. Cách dùng - Liều dùng Đơn trị liệu và trị liệu phối hợp bổ sung: Liều khuyến cáo là 10mg dapagliflozin, 1 lần/ngày trong đơn trị liệu hoặc trong trị liệu phối hợp bổ sung với thuốc làm giảm glucose trong máu khác kể cả insulin. Khi sử dụng phối hợp dapagliflozin với insulin hoặc với một thuốc kích thích tiết insulin như sulfonylurê, cần sử dụng liều thấp insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết [Xem phần “Tương Tác Với Các Thuốc Khác và Các Dạng Tương Tác Khác” và “Tác Dụng Không Mong Muốn”]. Các đối tượng đặc biệt Suy thận Hiệu quả của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả của thuốc giảm ở bệnh nhân suy thận trung bình và gần như không hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng. Không khuyến cáo sử dụng FORXIGA cho bệnh nhân suy thận trung bình đến suy thận nặng (độ thanh thải creatinin [CrCl] < 60ml/phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 60ml/phút/1,73m2 [Xem phần “Lưu Ý Đặc Biệt và Thận Trọng khi Sử Dụng”,“Tác Dụng Không Mong Muốn”, “Đặc Tính Dược Lực Học” và “Đặc Tính Dược Động Học”]. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ. Suy gan Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, ở bệnh nhân suy gan nặng, liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng liều đến 10mg [Xem phần “Lưu Ý Đặc Biệt và Thận Trọng khi Sử Dụng" và “Đặc Tính Dược Động Học”]. Người cao tuổi ( >= 65 tuổi) Nhìn chung, không khuyến cáo điều chỉnh liều theo độ tuổi. Nên xem xét chức năng thận và nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn [Xem phần “Lưu Ý Đặc Biệt và Thận Trọng khi Sử Dụng” và “Đặc Tính Dược Động Học”]. Do kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên còn hạn chế, không khuyến cáo bắt đầu điều trị với dapagliflozin. Trẻ em Hiệu quả và an toàn của dapagliflozin ở trẻ em từ 0 đến dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu. Cách dùng Có thể uống FORXIGA 1 lần/ngày vào bất kỳ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Nên uống nguyên viên thuốc. Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào liệt kê trong phần “Danh Mục Tá Dược”. Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng) Tổng quát Không được sử dụng FORXIGA cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị đái tháo đường nhiễm ceto - acid. Sử dụng cho bệnh nhân suy thận Hiệu quả của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả giảm ở bệnh nhân suy thận trung bình và gần như không hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng [Xem phần “Liều Dùng và Cách Dùng”]. Ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin [CrCl] < 60ml/phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 60ml/phút/1,73m2), tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp các phản ứng ngoại ý như tăng creatinin, phospho, hormon tuyến cận giáp (PTH) và hạ huyết áp cao hơn so với giả dược. Không khuyến cáo sử dụng FORXIGA cho bệnh nhân suy thận trung bình đến suy thận nặng (độ thanh thải creatinin [CrCl] < 60ml/phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 60ml/phút/1,73m2). FORXIGA chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin [CrCl] < 30ml/phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR]< 30ml/phút/1,73m2) hoặc suy thận giai đoạn cuối (ESRD). Khuyến cáo theo dõi chức năng thận trong các trường hợp sau: - Trước khi bắt đầu dapagliflozin và sau đó ít nhất mỗi năm một lần [Xin xem “Liều Dùng và Cách Dùng”, “Tác Dụng Không Mong Muốn”, “Đặc Tính Dược Lực Học” và “Đặc Tính Dược Động Học”)]. - Trước khi bắt đầu dùng chung với các thuốc có thể làm giảm chức năng thận và theo dõi định kỳ sau đó. - Khi chức năng thận giảm gần đến mức trung bình, theo dõi ít nhất 2 - 4 lần/năm. Nếu chức năng thận giảm xuống dưới mức [CrCl] < 60ml/phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR]< 60ml/phút/1,73m2, nên ngưng điều trị dapagliflozin. Sử dụng cho bệnh nhân suy gan Kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin tăng ở bệnh nhân suy gan nặng [Xin xem “Liều Dùng và Cách Dùng” và “Đặc Tính Dược Động Học”]. Sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn, hạ huyết áp và/hoặc mất cân bằng điện giải. Do cơ chế tác dụng, dapagliflozin làm tăng bài tiết nước tiểu có liên quan đến giảm huyết áp ở mức trung bình [Xem phần “Đặc Tính Dược Lực Học”] có thể biểu hiện rõ hơn ở bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu rất cao. Không khuyến cáo sử dụng dapagliflozin cho bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu quai [Xem phần “Tương Tác Với Các Thuốc Khác và Các Dạng Tương Tác Khác”] hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn do bệnh cấp tính (như bệnh dạ dày - ruột). Nên thận trọng đối với bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp do dapagliflozin, như bệnh nhân đã có bệnh tim mạch, bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân cao tuổi. Đối với bệnh nhân đang sử dụng dapagliflozin, trong trường hợp xuất hiện những điều kiện có thể dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn, cần theo dõi cẩn thận tình trạng thể tích (như khám tổng quát, đo huyết áp, xét nghiệm bao gồm hematocrit) và chất điện giải. Nên tạm ngưng điều trị với dapagliflozin cho bệnh nhân đang bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi đã điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích [Xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”]. Nhiễm ceto - acid Nhiễm ceto - acid, bao gồm đái tháo đường nhiễm ceto - acid, ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và týp 2 sử dụng FORXIGA và các thuốc ức chế SGLT2 khác, đã được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập. FORXIGA không được chỉ định điều trị ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 1.Bệnh nhân được điều trị với FORXIGA có những dấu hiệu và triệu chứng giống như nhiễm ceto - acid, bao gồm buồn nôn, nôn ói, đau bụng, mệt mỏi và thở nhanh, nên được đánh giá về nhiễm ceto - acid, ngay cả khi mức đường huyết dưới 14mmol/l (250mg/dl). Nếu nghi ngờ nhiễm ceto - acid, nên xem xét ngưng hoặc tạm ngưng điều trị với FORXIGA và bệnh nhân nên được đánh giá kịp thời. Các yếu tố ảnh hưởng có thể dẫn đến nhiễm ceto - acid bao gồm dự trữ chức năng tế bào beta thấp do những rối loạn ở tuyến tụy (ví dụ, đái tháo đựờng týp 1, có tiền sử viêm tụy hoặc phẫu thuật tuyến tụy), giảm liều insulin, giảm lượng calori đưa vào cơ thể hoặc tăng nhu cầu insulin do nhiễm trùng, bệnh tật hoặc phẫu thuật và nghiện rượu. Nên sử dụng FORXlGA thận trọng ở những bệnh nhân này. Nhiễm trùng đường tiết niệu Trong một phân tích gộp 24 tuần, nhiễm trùng đường tiết niệu được ghi nhận thường xuyên hơn đối với dapagliflozin 10mg so với giả dược [Xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”]. Viêm thận - bể thận không thường gặp và xảy ra với tần suất tương tự nhóm đối chứng. Sự bài tiết glucose niệu có thể liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu; do đó, nên xem xét tạm ngưng dapagliflozin trong khi đang điều trị viêm thận - bể thận hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Người cao tuổi Bệnh nhân cao tuổi thường có suy giảm chức năng thận và/hoặc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp có thể làm thay đổi chức năng thận như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE - I) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II týp 1 (ARB). Những khuyến cáo đối với bệnh nhân suy thận cũng dành cho bệnh nhân cao tuổi và tất cả các đối tượng bệnh nhân [Xem phần “Liều Dùng và Cách Dùng”, “Lưu Ý Đặc Biệt và Thận Trọng Khi Sử Dụng”, “Tác Dụng Không Mong Muốn” và “Đặc Tính Dược Lực Học”]. Ở bệnh nhân >= 65 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến giảm chức năng thận hoặc suy thận cao hơn so với giả dược. Phản ứng ngoại ý liên quan đến chức năng thận thường được báo cáo nhất là tăng creatinin huyết thanh, đa số là thoáng qua và có thể phục hồi [Xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”]. Bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn cao hơn và thường điều trị với thuốc lợi tiểu, ở bệnh nhân >= 65 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn cao hơn [Xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”]. Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyến cáo bắt đầu điều trị với dapagliflozin cho đối tượng này [Xem phần “Liều Dùng và Cách Dùng” và “Đặc Tính Dược Động Học”]. Suy tim Kinh nghiệm trên bệnh nhân suy tim độ I - II theo phân loại NYHA còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu lâm sàng với dapagliflozin trên bệnh nhân suy tim độ III - IV theo phân loại NYHA. Ung thư bàng quang Thống kê qua 22 nghiên cứu lâm sàng, những trường hợp ung thư bàng quang mới được chẩn đoán được báo cáo ở nhóm bệnh nhân điều trị với FORXIGA là 10/6045 (0,17%) và ở nhóm bệnh nhân điều trị với giả dược hoặc thuốc so sánh là 1/3512 (0,03%). Sau khi loại trừ những bệnh nhân sử dụng thuốc trong nghiên cứu dưới 1 năm tại thời điểm chẩn đoán ung thư bàng quang, có 4 trường hợp ở nhóm dùng FORXIGA và không có trường hợp nào ở nhóm dùng giả dược hoặc thuốc so sánh. Các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang và tiểu máu (một dấu chỉ cận lâm sàng của khối u đã có) tương tự nhau giữa các nhóm điều trị lúc ban đầu. Có quá ít trường hợp để chứng minh các biến cố này có liên quan đến FORXIGA hay không. Chưa đủ dữ liệu để chứng minh FORXIGA có tác động đến những khối u bàng quang đã có sẵn. Do đó, không nên sử dụng FORXIGA cho những bệnh nhân đang bị ung thư bàng quang. Ở những bệnh nhân có tiền sử ung thư bàng quang, nên xem xét lợi ích kiểm soát đường huyết của FORXIGA với những nguy cơ chưa rõ của việc tái phát ung thư. Sử dụng cho bệnh nhân điều trị với pioglitazon Trong khi quan hệ nhân quả giữa dapagliflozin và ung thư bàng quang chưa rõ ràng [Xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”], để đề phòng, không khuyến cáo sử dụng đồng thời dapagliflozin cho bệnh nhân điều trị với pioglitazon. Dữ liệu dịch tễ hiện có của pioglitazon cho thấy nguy cơ ung thư bàng quang tăng ít trên bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với pioglitazon. Tăng hematocrit Đã có ghi nhận tăng hematocrit khi điều trị với dapagliflozin [Xem phần “Tác Dụng Không Mong Muốn”]. Do đó, phải thật sự thận trọng đối với bệnh nhân đã có tăng hematocrit. Các phối hợp chưa được nghiên cứu Chưa nghiên cứu phối hợp dapagliflozin với chất đồng vận glucagon - like peptide 1 (GLP - 1). Xét nghiệm nước tiểu Do cơ chế tác dụng của thuốc, bệnh nhân sử dụng FORXIGA sẽ có kết quả dương tính với glucose trong nước tiểu. Lactose Viên thuốc có chứa lactose (khan). Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc bất thường hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng thuốc này.
Hộp
Hotline hỗ trợ bán hàng 24/7: 0983.022.115
|
Số lượng

Forxiga 10mg trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 14 viên)

535,000₫ 700,000₫

Sản phẩm đã xem

-%
0₫ 0₫
Facebook Zalo Shopee Top