Thuốc Larotreni ( Larotrectinib 100mg ) hộp 60 viên - Điều trị ung thư
Thành phần
- Larotrectinib 100mg
Công dụng (Chỉ định)
- Larotreni được dùng để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em có khối u rắn.
Liều dùng - Cách dùng
- Liều dùng Larotreni cho người lớn là 100 mg uống 2 lần/ngày, đối với trẻ em Larotreni K Liều dùng cho trẻ em theo độ tuổi và cân nặng
- Đối với bệnh nhi có diện tích bề mặt cơ thể dưới 1,0 mét, liều larotrectinib được khuyến nghị là 100 mg/m2, hai lần mỗi ngày. Viên nang nên được nuốt cả viên và không được nhai hoặc nghiền nát.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp
- Mệt mỏi, chóng mặt, ho, táo bón, sưng mắt cá chân / bàn chân / bàn tay, buồn nôn hoặc nôn có thể xảy ra.
- Buồn nôn và nôn có thể trở nên nghiêm trọng.
Cách khắc phục:
- Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc để ngăn ngừa hoặc giảm buồn nôn và nôn.
- Ăn nhiều bữa nhỏ, không ăn trước khi điều trị hoặc hạn chế hoạt động.
Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn kịp thời.
Nghiêm trọng
Thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
- Các dấu hiệu của các vấn đề về gan như buồn nôn, nôn mà không dừng lại;
- Chán ăn;
- Đau dạ dày / bụng, mắt / da vàng, nước tiểu sẫm màu;
- Tê liệt / ngứa ran cánh tay / chân;
- Nhầm lẫn, khó nói;
- Đi lại khó khăn / không vững.
Tương tác với các thuốc khác
- Larotrectinib là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 3A, P-glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP). Sử dụng đồng thời Larotreni với chất ức chế CYP3A mạnh, chất ức chế P-gp và BCRP (ví dụ: atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, bưởi chùm) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương, troleandomycin.
- Sử dụng đồng thời Larotreni với các chất cảm ứng CYP3A và P-gp mạnh hoặc trung bình (ví dụ như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampin, hoặc St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ larotrectinib trong huyết tương và nên tránh dùng.
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A với phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, ciclosporin, dihydroergotamine, ergotamine, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus, hoặc tacrolimus) ở bệnh nhân đang dùng Larotreni. Nếu cần sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A này với phạm vi điều trị hẹp ở bệnh nhân đang dùng Larotreni, có thể phải giảm liều các chất nền CYP3A do phản ứng có hại.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các phản ứng thần kinh bao gồm chóng mặt, rối loạn dáng đi và loạn cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib. Đối với phần lớn các phản ứng thần kinh, khởi phát xảy ra trong vòng ba tháng đầu điều trị. Việc ngưng dùng, giảm hoặc ngừng dùng Larotreni nên được cân nhắc, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài của các triệu chứng này.
- Tăng ALT và AST đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib (xem phần 4.8). Phần lớn các trường hợp tăng ALT và AST xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị.
- Chức năng gan bao gồm đánh giá ALT và AST nên được theo dõi trước liều đầu tiên và hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị, sau đó định kỳ trong suốt quá trình điều trị, với việc kiểm tra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân tăng transaminase. Giữ lại hoặc ngừng vĩnh viễn Larotreni tùy theo mức độ nghiêm trọng. Nếu giữ lại, liều Larotreni nên được sửa đổi khi tiếp tục lại.
- Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng Larotreni và ít nhất một tháng sau khi ngừng điều trị.
- Nam giới có khả năng sinh sản với bạn tình là phụ nữ không mang thai có khả năng sinh con nên được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi điều trị bằng Larotreni và ít nhất một tháng sau liều cuối cùng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Larotreni cho phụ nữ mang thai.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F); cho phép vận chuyển ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).
Giữ thuốc xa tầm tay trẻ em.
***Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.